Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Trương Hoa
Trương Hoa 張華
dt. người. Sách Thuyết Phù thiên Đao kiếm có đoạn: “thời tấn, giữa sao ngưu sao đẩu thường có khí tía. Trương Hoa biết ấy chẳng phải khí tượng vương giả thì cũng là kiếm khí, bèn sai lôi hoán làm chức lệnh ở phong thành bởi Trương Hoa biết hoán vốn hiểu biết rộng. Hoán đến huyện, đào được trong nhà ngục hai thanh kiếm. Bèn một thanh cho Trương Hoa, một thanh tự giữ lấy. Sau Trương Hoa chết, con là vĩ đeo kiếm qua bến diên bình, thì kiếm nhảy xuống nước, sai người tìm thì thấy kiếm hoá rồng. Khi lôi hoán chết, con hoán cũng đeo kiếm, tình cờ qua bến diên bình, kiếm lại nhảy xuống nước mà hoá rồng.” (晉時牛斗間常有紫氣張華知非王者之氣乃是劔氣乃以雷煥為豐城令張華知煥博識到縣乃掘縣獄深得劔兩枚一送與張華一煥自佩後華卒子韙佩過延平津躍入水使人尋之乃見化為龍也雷煥卒子亦佩之於延平津亦躍入水化為龍矣). Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.4).
bá nhạc 伯樂
(680-610 tcn)
dt. nguyên tên là tôn dương 孫陽, người thời Xuân Thu, nước Kỳ Cáo 期郜 (nay huyện vũ thành tỉnh sơn đông). Ông là người rất giỏi luyện ngựa, được tần mục công tin dùng, được phong làm bá nhạc tướng quân 伯樂將軍. Bá nhạc sau này đem tất cả kinh nghiệm luyện ngựa của mình viết thành cuốn bá nhạc tướng mã kinh 伯樂相馬經. Sách ngoài phần văn còn có nhiều hình minh hoạ, đây được coi là bộ sách đặt nền móng cho ngành tướng mã học cổ đại, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sau. Sách này đã mất, chỉ thấy được nhắc đến trong một số sách như tân đường thư 新唐書, triều dã thiêm tải 朝野僉載, nghệ lâm phạt sơn 藝林伐山. Sách Lã Thị Xuân Thu thiên Tinh thông viết: “tôn dương học về tướng mã, sở kiến không gì ngoài những tri thức về ngựa, nên đã thành tựu về loài ngựa” (孫陽學相馬,所見無非馬者,誠乎馬也). Hàn Dũ trong mã thuyết viết: “đời có bá nhạc rồi mới có thiên lý mã. Thiên lý mã sau thì đời nào cũng có, nhưng bá nhạc thì không” (世有伯樂,然后有千里馬.千里馬常有,而伯樂不常有). Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.3).
dầu 由
◎ Nôm: 油 Ss đối ứng: dậu, dù (Tày) [HTA 2003: 110, 118].
đgt. <từ cổ> tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo. Được thua phú quý dầu thiên mệnh, Chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. (Mạn thuật 27.7)‖ (Thuật hứng 59.5, 63.5)‖ (Tự thán 90.5, 95.3)‖ (Tự thuật 114.7)‖ (Tự thán 109.7)‖ (Bảo kính 154.8, 175.7, 155.7).
đgt. <từ cổ> tùy ý. (Tự thán 104.3)‖ Nghìn dặm trời dầu đủng đỉnh, Kham cười anh vũ mắc chưng lồng. (Lão hạc 248.7). (Bảo kính 161.5)‖ Cn. dầu lòng.
k. dù, dẫu. Bữa ăn dầu có dưa muối, Áo mặc nài chi gấm là. (Ngôn chí 4.3)‖ (Trần tình 43.7)‖ (Thuật hứng 61.1)‖ (Bảo kính 172.5, 142.5).
k. <từ cổ> ví thử, nếu như. Thế sự dầu ai hay buộc bện, Sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7)‖ (Bảo kính 133.4, 140.3)‖ (Tích cảnh thi 208.3)‖ (Cúc 216.7).
đgt. <từ cổ> để cho tự nhiên. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, Cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.5)‖ (Tự thuật 122.5)
đgt. <từ cổ> mặc kệ. Lòng thế bạc đen dầu nó biến, Ta thìn nhân nghĩa chớ loàn đan. (Bảo kính 139.7)‖ (Lão mai 215.8).
k. <từ cổ> dẫu, từ trỏ sự tồn tại đối lập giữa hai thực thể được đề cập đến trong hai vế câu. Bà ngựa dầu lành, nào Bá Nhạc, Cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.3)‖ (Bảo kính 134.7, 168.2)‖ (Tự thán 87.2).
gươm 劍
◎ Nôm: 鎌 Đọc âm HHV, k- > g- (xát hoá). AHV: kiếm.
dt. cái kiếm. Bà ngựa dầu lành, nào bá nhạc, cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.4). x. Trương Hoa.
hồng quân 洪鈞
◎ Nguyên bản 洪, chữ kỵ huý vua Tự Đức (Hồng Nhậm) thời Nguyễn từ tháng 11 năm 1847 [NĐ Thọ 1997: 151].
dt. trời. Trương Hoa trong bài Đáp Hà Thiệu có câu: “trời huân đào muôn loài, đất bẩm dục vạn vật” (洪鈞陶萬類,大块禀羣生 Hồng quân đào vạn loại, đại khối bẩm quần sinh). Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.4, 229.1).